Bệnh phổi mô kẽ là gì? Các công bố khoa học về Bệnh phổi mô kẽ
Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng viêm nhiễm và tổn thương của mô kẽ trong phổi. Mô kẽ là những mô mỏng giữa các đơn vị chức năng của phổi gồm bạch huyết, mạch máu ...
Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng viêm nhiễm và tổn thương của mô kẽ trong phổi. Mô kẽ là những mô mỏng giữa các đơn vị chức năng của phổi gồm bạch huyết, mạch máu và tổ chức liên kết. Khi bị viêm nhiễm, mô kẽ sẽ trở nên sưng phù và có thể gây ra những triệu chứng như khó thở, ho, đau ngực và tiếng thở rít. Bệnh phổi mô kẽ có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng vi khuẩn, virus, nấm, các tác nhân môi trường và bị tổn thương sau một chấn thương. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và có thể bao gồm thuốc kháng vi khuẩn, kháng vi-rút, kháng nấm và các biện pháp hỗ trợ như điều chỉnh môi trường sống và hồi phục chức năng hô hấp.
Bệnh phổi mô kẽ là một loại bệnh phổi mà mô kẽ bị viêm nhiễm và bị tổn thương. Mô kẽ là những kết cấu mỏng giữa các đơn vị chức năng nhỏ như phổi tỏa mao mạch, phân bón và các cấu trúc liên kết trong phổi. Chúng có vai trò quan trọng trong việc trao đổi khí, cho phép khí ôxy qua từ không khí vào máu và loại bỏ khí carbon dioxide từ máu ra ngoài.
Khi mô kẽ bị viêm nhiễm, các mao mạch và mạch máu sẽ mở rộng và tràn vào không gian mô kẽ. Sự phản ứng viêm nhiễm này có thể dẫn đến sưng phù và làm thay đổi tính chất của mô kẽ. Điều này ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khí trong phổi, gây khó thở và các triệu chứng khác.
Nguyên nhân gây bệnh phổi mô kẽ có thể là do nhiễm trùng, tiếp xúc với các tác nhân gây vi khuẩn, virus, nấm, hay do tổn thương mô kẽ sau chấn thương. Các bệnh vi khuẩn thường gây ra bệnh phổi mô kẽ bao gồm vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Legionella pneumophila và Staphylococcus aureus. Các loại vi khuẩn và virus khác cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.
Triệu chứng của bệnh phổi mô kẽ có thể bao gồm khó thở, ho, ho có đờm, đau ngực, mệt mỏi và tiếng thở rít. Thông thường, người bệnh cảm thấy khó thở khi thực hiện các hoạt động vận động và có thể thấy triệu chứng tăng cường khi nằm nghiêng về phía bệnh.
Điều trị bệnh phổi mô kẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh cụ thể. Trong trường hợp nhiễm trùng vi khuẩn, vi-rút hoặc nấm, thuốc kháng sinh hoặc kháng vi-rút sẽ được sử dụng để giảm viêm nhiễm và tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, cần điều chỉnh môi trường sống, bình lưu đủ nước và tiến hành các biện pháp hỗ trợ như thở oxy, xông khí, và hồi phục chức năng hô hấp. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần phẫu thuật để điều trị các vấn đề liên quan đến mô kẽ.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh phổi mô kẽ":
Sự tiếp xúc với khói thuốc lá môi trường (ETS), chứa các chất kích thích đường hô hấp mạnh, có thể dẫn đến viêm đường hô hấp mạn tính và tắc nghẽn. Mặc dù việc tiếp xúc với ETS có vẻ gây ra hen suyễn ở trẻ em và người lớn, nhưng vai trò của nó trong việc gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đã nhận được sự chú ý hạn chế trong các nghiên cứu dịch tễ học.
Với dữ liệu từ một mẫu dân số bao gồm 2,113 người trưởng thành ở Mỹ trong độ tuổi từ 55 đến 75, chúng tôi đã khảo sát mối liên hệ giữa việc tiếp xúc với ETS trong suốt đời và nguy cơ phát triển COPD.
Các đối tượng tham gia được tuyển chọn từ tất cả 48 tiểu bang lân cận của Mỹ thông qua gọi điện ngẫu nhiên. Việc tiếp xúc với ETS trong suốt đời được xác định qua phỏng vấn điện thoại có cấu trúc. Chúng tôi sử dụng một phương pháp dịch tễ học tiêu chuẩn để định nghĩa COPD dựa trên chẩn đoán tự báo cáo của bác sĩ về viêm phế quản mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn hoặc COPD.
Việc tiếp xúc tích lũy tại nhà và nơi làm việc trong suốt đời cao hơn được liên kết với nguy cơ mắc COPD cao hơn. Tầng thứ tư cao nhất của việc tiếp xúc với ETS tại nhà trong suốt đời được liên kết với nguy cơ mắc COPD cao hơn, kiểm soát các yếu tố tuổi tác, giới tính, chủng tộc, lịch sử hút thuốc cá nhân, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và sự tiếp xúc nghề nghiệp với hơi nước, khí, bụi, hoặc khói trong công việc lâu nhất (OR 1.55; 95% CI 1.09 đến 2.21). Tầng thứ tư cao nhất của việc tiếp xúc với ETS tại nơi làm việc cũng liên quan đến nguy cơ mắc COPD cao hơn (OR 1.36; 95% CI 1.002 đến 1.84). Phần trăm dân số chịu trách nhiệm là 11% cho tầng thứ tư cao nhất về tiếp xúc ETS tại nhà và 7% cho sự tiếp xúc tại nơi làm việc.
Việc tiếp xúc với ETS có thể là một nguyên nhân quan trọng gây ra COPD. Do đó, các chính sách công nhằm ngăn chặn việc hút thuốc nơi công cộng có thể làm giảm gánh nặng về cái chết và tàn tật liên quan đến COPD, qua việc giảm thiểu cả hút thuốc trực tiếp và sự tiếp xúc với ETS.
- 1
- 2
- 3