Bệnh phổi mô kẽ là gì? Các công bố khoa học về Bệnh phổi mô kẽ

Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng viêm nhiễm và tổn thương của mô kẽ trong phổi. Mô kẽ là những mô mỏng giữa các đơn vị chức năng của phổi gồm bạch huyết, mạch máu ...

Bệnh phổi mô kẽ là tình trạng viêm nhiễm và tổn thương của mô kẽ trong phổi. Mô kẽ là những mô mỏng giữa các đơn vị chức năng của phổi gồm bạch huyết, mạch máu và tổ chức liên kết. Khi bị viêm nhiễm, mô kẽ sẽ trở nên sưng phù và có thể gây ra những triệu chứng như khó thở, ho, đau ngực và tiếng thở rít. Bệnh phổi mô kẽ có thể do nhiều nguyên nhân như nhiễm trùng vi khuẩn, virus, nấm, các tác nhân môi trường và bị tổn thương sau một chấn thương. Điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và có thể bao gồm thuốc kháng vi khuẩn, kháng vi-rút, kháng nấm và các biện pháp hỗ trợ như điều chỉnh môi trường sống và hồi phục chức năng hô hấp.
Bệnh phổi mô kẽ là một loại bệnh phổi mà mô kẽ bị viêm nhiễm và bị tổn thương. Mô kẽ là những kết cấu mỏng giữa các đơn vị chức năng nhỏ như phổi tỏa mao mạch, phân bón và các cấu trúc liên kết trong phổi. Chúng có vai trò quan trọng trong việc trao đổi khí, cho phép khí ôxy qua từ không khí vào máu và loại bỏ khí carbon dioxide từ máu ra ngoài.

Khi mô kẽ bị viêm nhiễm, các mao mạch và mạch máu sẽ mở rộng và tràn vào không gian mô kẽ. Sự phản ứng viêm nhiễm này có thể dẫn đến sưng phù và làm thay đổi tính chất của mô kẽ. Điều này ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khí trong phổi, gây khó thở và các triệu chứng khác.

Nguyên nhân gây bệnh phổi mô kẽ có thể là do nhiễm trùng, tiếp xúc với các tác nhân gây vi khuẩn, virus, nấm, hay do tổn thương mô kẽ sau chấn thương. Các bệnh vi khuẩn thường gây ra bệnh phổi mô kẽ bao gồm vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Legionella pneumophila và Staphylococcus aureus. Các loại vi khuẩn và virus khác cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh.

Triệu chứng của bệnh phổi mô kẽ có thể bao gồm khó thở, ho, ho có đờm, đau ngực, mệt mỏi và tiếng thở rít. Thông thường, người bệnh cảm thấy khó thở khi thực hiện các hoạt động vận động và có thể thấy triệu chứng tăng cường khi nằm nghiêng về phía bệnh.

Điều trị bệnh phổi mô kẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh cụ thể. Trong trường hợp nhiễm trùng vi khuẩn, vi-rút hoặc nấm, thuốc kháng sinh hoặc kháng vi-rút sẽ được sử dụng để giảm viêm nhiễm và tiêu diệt tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, cần điều chỉnh môi trường sống, bình lưu đủ nước và tiến hành các biện pháp hỗ trợ như thở oxy, xông khí, và hồi phục chức năng hô hấp. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần phẫu thuật để điều trị các vấn đề liên quan đến mô kẽ.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh phổi mô kẽ":

Sự tiếp xúc với khói thuốc lá môi trường trong suốt đời và nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2005
Tóm tắtGiới thiệu

Sự tiếp xúc với khói thuốc lá môi trường (ETS), chứa các chất kích thích đường hô hấp mạnh, có thể dẫn đến viêm đường hô hấp mạn tính và tắc nghẽn. Mặc dù việc tiếp xúc với ETS có vẻ gây ra hen suyễn ở trẻ em và người lớn, nhưng vai trò của nó trong việc gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đã nhận được sự chú ý hạn chế trong các nghiên cứu dịch tễ học.

Phương pháp

Với dữ liệu từ một mẫu dân số bao gồm 2,113 người trưởng thành ở Mỹ trong độ tuổi từ 55 đến 75, chúng tôi đã khảo sát mối liên hệ giữa việc tiếp xúc với ETS trong suốt đời và nguy cơ phát triển COPD.

Các đối tượng tham gia được tuyển chọn từ tất cả 48 tiểu bang lân cận của Mỹ thông qua gọi điện ngẫu nhiên. Việc tiếp xúc với ETS trong suốt đời được xác định qua phỏng vấn điện thoại có cấu trúc. Chúng tôi sử dụng một phương pháp dịch tễ học tiêu chuẩn để định nghĩa COPD dựa trên chẩn đoán tự báo cáo của bác sĩ về viêm phế quản mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn hoặc COPD.

Kết quả

Việc tiếp xúc tích lũy tại nhà và nơi làm việc trong suốt đời cao hơn được liên kết với nguy cơ mắc COPD cao hơn. Tầng thứ tư cao nhất của việc tiếp xúc với ETS tại nhà trong suốt đời được liên kết với nguy cơ mắc COPD cao hơn, kiểm soát các yếu tố tuổi tác, giới tính, chủng tộc, lịch sử hút thuốc cá nhân, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và sự tiếp xúc nghề nghiệp với hơi nước, khí, bụi, hoặc khói trong công việc lâu nhất (OR 1.55; 95% CI 1.09 đến 2.21). Tầng thứ tư cao nhất của việc tiếp xúc với ETS tại nơi làm việc cũng liên quan đến nguy cơ mắc COPD cao hơn (OR 1.36; 95% CI 1.002 đến 1.84). Phần trăm dân số chịu trách nhiệm là 11% cho tầng thứ tư cao nhất về tiếp xúc ETS tại nhà và 7% cho sự tiếp xúc tại nơi làm việc.

Kết luận

Việc tiếp xúc với ETS có thể là một nguyên nhân quan trọng gây ra COPD. Do đó, các chính sách công nhằm ngăn chặn việc hút thuốc nơi công cộng có thể làm giảm gánh nặng về cái chết và tàn tật liên quan đến COPD, qua việc giảm thiểu cả hút thuốc trực tiếp và sự tiếp xúc với ETS.

ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TỈNH SƠN LA, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả động lực làm việc (ĐLLV) của nhân viên y tế (NVYT) tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu môt tả cắt ngang, được thực hiện trên 80 NVYT tại Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La. Các NVYT được chọn mẫu toàn bộ. Chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi đo lường ĐLLV của NVYT có tổng số 07 yếu tố ảnh hưởng và 23 tiểu mục. Kết quả: Kết quả cho thấy yếu tố sức khỏe trong công việc có điểm trung bình thấp nhất, 3,61 (0,78) điểm, trong khi đó, ĐLLV yếu tố tuân thủ giờ giấc và sự tham gia là có điểm trung bình cao nhất 4,12 (0,65) điểm. Trong 07 yếu tố, tỷ lệ NVYT có động lực cao nhất là ở yếu tố sự tận tâm (86,3%), yếu tố sức khỏe NVYT có động lực ở mức thấp nhất (67,5%). Kết luận: NVYT Bệnh viện Phổi tỉnh Sơn La có động lực làm việc. Tất cả 07 yếu tố nghiên cứu cùng đạt điểm có động lực và tỷ lệ NVYT có động lực làm việc trong từng yếu tố tương đối cao
#Động lực làm việc; nhân viên y tế; bệnh viện phổi; Sơn La
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH PHỔI MÔ KẼ LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ BỆNH CỦA TỔ CHỨC LIÊN KẾT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh phổi mô kẽ liên quan đến một số bệnh của tổ chức liên kết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu 102 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ có bệnh mô liên kết tại trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2021 đến tháng 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 57.29±11.55, trên 55 tuổi (65.7%), trong đó nữ chiếm 69.6%, tỉ lệ nữ/nam là 2.29/1. Khó thở (90,2%) và Ho đờm (44,1%) là triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao nhất. Rale nổ (85,3%) là triệu chứng thực thể tại phổi gặp nhiều nhất. Triệu chứng thực thể ngoài hô hấp thường gặp nhất là Đau khớp (48%). Thiếu máu chiếm 44.1%, chủ yếu thiếu máu đẳng sắc (39.2%), nồng độ huyết sắc tố trung bình là 121.64±19.735 g/l. Giá trị CK trung bình là 323±603.89 U/L, 27 trường hợp tăng CK (30.34%). Giá trị RF trung bình là 36.773±74.99 IU/mL, 30 trường hợp tăng RF (37.04%). Nồng độ CRP hs trung bình là 6.352±7.723 mg/dl. Nồng độ Ferritin trung bình là 1401±1588 ng/ml. Áp lực động mạch phổi có giá trị trung bình 40.32±17.358 mmHg cao hơn so với bình thường, chủ yếu tăng ALĐMP nhẹ (61.2%). Giá trị trung bình %FVC so với trị số lý thuyết là 60.71±15.437 giảm so với bình thường, chủ yếu là rối loạn thông khí hạn chế (80%). Tổn thương trên HRCT cơ bản thường gặp nhất là kính mờ (69.6%) và giãn phế quản co kéo (52.9%). Hình thái tổn thương thường gặp nhất là OP (21.6%) và NSIP (19.6%) với đặc điểm phân bố đều hai bên, ưu thế ngoại vi, thùy dưới của phổi. Bệnh lý mô liên kết hay gặp nhất là Viêm đa cơ/viêm da cơ (39.3%), tiếp đến là Xơ cứng bì (20.6%), hội chứng chồng lấp và mô liên kết hỗn hợp (20.6%), chiếm tỉ lệ thấp hơn là Lupus ban đỏ hệ thống và Viêm khớp dạng thấp. Kết luận: CTD-ILD rất đa dạng về triệu chứng, hình thái tổn thương trên HRCT, diễn biến và tiên lượng. Có nhiều trường hợp ILD xuất hiện đầu tiên hoặc là biểu hiện duy nhất của CTD, chẩn đoán CTD-ILD trong những trường hợp này còn gặp nhiều khó khăn.
#ILD #bệnh phổi mô kẽ #CTD #bệnh mô liên kết.
Nghiên cứu khả năng khuếch tán khí qua màng phế nang mao mạch (DLCO) ở người lao động tiếp xúc bụi silic
Một nghiên cứu mô tả được thực hiện với mục tiêu đánh giá sự thay đổi - khuếch tán khí phế nang mao mạch ở 796 người lao động tiếp xúc trực tiếp bụi silic trong quá trình làm việc. Trước khi đo khuếch tán khí phế nang mao mạch (DLCO), đối tượng nghiên cứu đã được chụp Xquang ngực chẩn đoán bệnh bụi phổi silic, đánh giá chức năng hô hấp. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ người lao động có giảm DLCO là 3,1% (25/796); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi tăng (p < 0,05); Nguy cơ suy giảm DLCO tăng khi tuổi nghề tăng (p > 0,05). Nguy cơ suy giảm DLCO ở nhóm mắc bệnh bụi phổi silic cao gấp 1,5 lần nhóm không mắc bệnh bụi phổi silic (p > 0,05). Nguy cơ giảm DLCO ở nhóm suy giảm chức năng hô hấp cao gấp 4,2 lần so với nhóm không suy chức năng hô hấp, (p < 0,05). Cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, các đối tượng mắc bụi phổi silic các mức độ đa dạng hơn để đánh giá toàn diện chỉ số chức năng hô hấp ở người lao động tiếp xúc với bụi silic.
#Khả năng khuếch tán CO #bụi silic #bệnh bụi phổi silic.
THỰC TRẠNG MẮC BỆNH BỤI PHỔI THAN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG ANH, QUẢNG NINH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi than của người lao động tại Công ty cổ phần than Vàng Danh, Quảng Ninh năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang trên 1992 người lao động tiếp xúc trực tiếp với bụi than tại Công ty cổ phần than Vàng Danh, Quảng Ninh năm 2021. Kết quả: tỷ lệ mắc bệnh bụi than chiếm 15,8%, trong đó thể biến chứng là 2,9%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở nam giới là 16,2%, hơn một nửa (56,6%) người mắc bệnh ở nhóm tuổi 30-39, nhóm tuổi nghề có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là 11-15 năm. Đa số đám mờ nhỏ có kích thước p/p (85,1%) và mật độ tổn thương ở nhóm 1 (60,6%). Kết luận: phần lớn đối tượng nghiên cứu không mắc bệnh bụi phổi than. Trong nhóm mắc bệnh bụi phổi than hầu hết là thể đơn thuần.
#thực trạng mắc bệnh #bệnh bụi phổi than #Công ty cổ phần than Vàng Danh
Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động tại một Công ty khai thác than hầm lò, năm 2020
Ở nước ta, bệnh bụi phổi than là vấn đề sức khỏe sức khỏe nghề nghiệp, vì đây là một bệnh không có khả năng điều trị khỏi, giá thành chẩn đoán cao, hiện nay thiếu số liệu liên quan đến tỷ lệ hiện mắc. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang để xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động khai thác hầm lò ở Công ty cổ phần Than Vàng Danh. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc thô bệnh bụi phổi than tại Công ty này là 21,3%, mắc chuẩn theo tuổi là 10,3%. Tuổi nghề trung bình mắc bệnh bụi phổi than là 18,8 ± 6,93 năm; 75,5% người lao động mắc bệnh bụi phổi than đang hút thuốc lá. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than tăng dần theo nồng độ bụi cộng dồn. 70,8% đối tượng mắc bệnh bụi phổi than có mật độ đám mờ nhóm 1, đại đa số tổn thương là đám mờ nhỏ kích thước p/p (87,5%) và 2,1% bị bệnh phổi than thể biến chứng. Với kết quả nghiên cứu này, những đối tượng mắc bệnh bụi phổi than có thể điều trị và dự phòng làm chậm sự tiến triển của bệnh.
#bệnh bụi phổi than #liều cộng dồn #mật độ đám mờ #kích thước đám mờ #người lao động.
DI CHỨNG PHỔI HẬU COVID-19: DIỄN BIẾN SINH BỆNH HỌC, LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH HỌC VÀ CHỨC NĂNG PHỔI
COVID-19 là bệnh lý gây tổn thương quan trọng lên đường hô hấp từ mức độ nhẹ đến nguy kịch. Tổn thương phổi sau nhiễm COVID-19 có thể hồi phục hoặc tiếp tục tái tạo bất thường tiến triển xơ hoá phổi, gây rối loạn chức năng thông khí-trao đổi khí và biểu hiện triệu chứng khó thở kéo dài. Các tổn thương phổi và mức độ hồi phục có thể được phản ánh qua hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ngực trong quá trình theo dõi người bệnh hậu COVID-19. Sự tích luỹ dần các thay đổi về cấu trúc phổi đã gây tác động nghiêm trọng lên dung tích hô hấp ở người bệnh, tuy nhiên chưa khẳng định có hay không sự hồi phục sau giai đoạn cấp. Trong số các thăm dò chức năng hô hấp thì hô hấp ký và DLCO là thăm dò đầu tay giúp đánh giá hậu quả những tổn thương phổi gây ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của phổi. 
#bệnh phổi mô kẽ #xơ phổi #tăng áp phổi #chụp cắt lớp vi tính ngực lát cắt mỏng #thăm dò chức năng hô hấp
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ CĂN NGUYÊN CỦA BỆNH PHỔI MÔ KẼ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số căn nguyên của bệnh phổi mô kẽ. Đối tượng: Gồm 102 bệnh nhân có bệnh phổi mô kẽ. Bệnh nhân có tổn thương phổi kẽ xác định qua chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ của ATS/ERS/ALAT 2011. Kết quả: Khó thở (88,2%) là triệu chứng cơ năng chủ yếu. 82,4% có rale nổ  và 29,4% yếu cơ khi thăm khám lâm sàng. Thiếu máu trên xét nghiệm gặp ở 41,5%. Trung bình máu lắng giờ đầu và giờ thứ hai lần lượt là 44,11±30,5mm và 68,16± 29,15mm. Nồng độ CRP trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 5,5 ± 7,71mg/dl. Nồng độ Ferritin trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 1261,04 ± 1623,7. Tăng áp lực động mạch phổi gặp ở 73,7% bệnh nhân, chủ yếu là tăng áp lực động mạch phổi nhẹ (53,4%). Áp lực động mạch phổi trung bình là 39,9 ± 17,14 mmHg. Rối loạn thông khí hạn chế gặp 71,2%. Tổn thương thường gặp nhất trên HRCT là tổn thương kính mờ(59,8%), tiếp đến là dãn phế quản do co kéo (50%), tổn thương dày kẽ (45,1%), tổn thương tổ ong (31,4%), tổ thương dạng lưới (23,5%) và các tổn thương khác với tỷ lệ ít hơn. Căn nguyên có gây tổn thương phổi kẽ nhiều nhất là nhóm bệnh lý mô liên kết, chủ yếu là viêm đa cơ/viêm da cơ chiếm 26,3% , xơ cứng bì 17,5%, Lupus ban đỏ hệ thống  9,8%, hội chứng chồng lấp 17,6% và ít nhất là viêm khớp dạng thấp 4,9%. Trong nhóm vô căn, xơ phổi vô căn là căn nguyên chính chiếm 4,9%, ít gặp hơn là AIP và COP chỉ chiếm 1% cho mỗi trường hợp. Còn lại Sarcoidosis (3,9%), tích protein phế nang (3,9%), HP (2%) và Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, LAM, Bệnh phổi nghề nghiệp, Hội chứng Erasmus chỉ chiếm 1% cho mỗi căn nguyên. Kết luận: Bệnh lý phổi mô kẽ là bệnh lý phức tạp, nhiều căn nguyên. Chụp cắt lớp vi tính lớp mỏng độ phân giải cao là phương pháp quan trọng trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ, đồng thời thăm khám lâm sàng và lựa chọn xét nghiệm phù hợp để xác định chính xác căn nguyên bệnh phổi kẽ nhằm lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
#ILD #bệnh phổi mô kẽ #intersitial lung disease #HRCT #cắt lớp vi tính độ phân giải cao
THỰC TRẠNG BỆNH BỤI PHỔI THAN CỦA CÔNG NHÂN CÔNG TY THAN THỐNG NHẤT, QUẢNG NINH NĂM 2022
TNU Journal of Science and Technology - Tập 228 Số 09 - Trang 152-157 - 2023
Công ty than Thống Nhất là Chi nhánh thuộc tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam. Hàng năm, công ty đều tổ chức khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động, tuy nhiên việc đánh giá thực trạng mắc bệnh bụi phổi than chưa được nghiên cứu. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng bệnh bụi phổi than của công nhân Công ty than Thống Nhất năm 2022. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên toàn bộ 1752 công nhân của 17 phân xưởng thuộc Công ty than Thống Nhất năm 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than của đối tượng nghiên cứu là 12,5%, tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm có tuổi đời từ 40-49 tuổi (52,97%) và nhóm có tuổi nghề từ 10-19 năm (49,3%). Đối tượng làm việc ở vị trí Khai thác mỏ hầm lò có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất chiếm 79,45%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi nghề và vị trí làm việc với bệnh bụi phổi than của đối tượng nghiên cứu.
#Occupational Lung Diseases #Coal workers’ pneumoconiosis #Pneumoconiosis #Worker #Seniority
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HRCT LỒNG NGỰC Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI KẼ DO MỘT SỐ BỆNH MÔ LIÊN KẾT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 542 Số 1 - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh HRCT ngực ở bệnh nhân bệnh phổi kẽ do một số bệnh mô liên kết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 52 bệnh nhân bệnh phổi kẽ do bệnh mô liên kết (CTD-ILD) điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 3/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: Bệnh thường gặp ở nữ (73,1%), tuổi chủ yếu ≥ 50 (78,8%), tuổi trung bình 56,7 ± 10,3. Bệnh mô liên kết hay gặp là xơ cứng bì (42,3%) và bệnh viêm cơ vô căn (32,7%). Triệu chứng cơ năng hô hấp hay gặp là khó thở (94,2%) và ho (84,6%). Triệu chứng thực thể hô hấp hay gặp là ran nổ (90,4%). Triệu chứng ngoài hô hấp thường gặp là dày da ngón tay (50,0%) và hội chứng Raynaud (44,2%). Xét nghiệm marker viêm: nồng độ CRP trung bình 25,3 ± 37,5 mg/L, tốc độ máu lắng giờ thứ nhất trung bình 44,2 ± 31,0 mm/h. Giá trị trung bình %FVC là 62,5 ± 17,2 %SLT. Giá trị trung bình %TLC là 62,8 ± 14,0%SLT, rối loạn thông khí hạn chế chiếm 83,9%. Tổn thương trên HRCT chủ yếu là tổn thương lưới (88,5%) và kính mờ (88,5%), phân bố chủ yếu ở vùng nền phổi (96,2%) và ngoại vi (90,4%). Hình thái tổn thương trên HRCT gặp nhiều nhất là NSIP (55,8%), với 81,8% trong bệnh xơ cứng bì và 35,3% trong viêm cơ vô căn. Kết luận: CTD-ILD hay gặp ở nữ giới, tuổi trung niên. Triệu chứng hô hấp không đặc hiệu, các triệu chứng ngoài hô hấp đa dạng. Xét nghiệm cận lâm sàng biểu hiệu tình trạng viêm và rối loạn thông khí hạn chế. Hình thái tổn thương trên HRCT chủ yếu là NSIP.
#: Bệnh phổi kẽ; ILD; Bệnh mô liên kết; CTD
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3